Ung thư dạ dày có thể có nhiều triệu chứng đặc trưng và ẩn giấu. Tìm hiểu về dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị.
Trong vài thập kỷ gần đây, tỷ lệ ung thư trong phần chính của dạ dày đã giảm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Cùng với đó, bệnh ung thư ở phần trên dạ dày – nơi gặp thực quản – lại phổ biến hơn. Tìm hiểu thêm về ung thư dạ dày trong bài viết sau.
Ung thư dạ dày xuất hiện bởi sự tăng trưởng của các tế bào ung thư trong lớp niêm mạc dạ dày. Loại ung thư này rất khó chẩn đoán vì hầu hết bệnh nhân không có bất kỳ triệu chứng gì vào giai đoạn đầu mắc bệnh.
Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (NCI) ước tính có khoảng 28.000 ca ung thư về dạ dày mới trong năm 2019. NCI cũng tính toán rằng căn bệnh ung thư này chiếm 1.7% tổng số các ca ung thư mới ở Hoa Kỳ.
Dù ung thư dạ dày tương đối hiếm xuất hiện hơn so với các loại ung thư khác, thì mối nguy hiểm lớn nhất đến từ căn bệnh này là khó chẩn đoán bệnh. Vì ung thư ở dạ dày không gây ra bất kỳ triệu chứng nào vào giai đoạn sớm, vậy nên nó thường không được chẩn đoán cho đến giai đoạn diễn biến phức tạp. Điều này khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Theo NCI, loại bệnh này thường không có dấu hiệu hay triệu chứng sớm. Thật không may, điều này có nghĩa là mọi người thường không biết bất kỳ điều gì cho đến khi căn bệnh trở nên trầm trọng.
Một số triệu chứng phổ biến nhất của ung thư dạ dày vào các giai đoạn sau là:
– Buồn nôn và ói mửa;
– Thường xuyên ợ nóng;
– Chán ăn;
– Đột ngột giảm cân đáng kể;
– Liên tục đầy hơi;
– Cảm giác no lâu (no sau khi chỉ ăn một lượng nhỏ);
– Phân có máu;
– Vàng da;
– Mệt mỏi quá mức;
– Đau dạ dày, tồi tệ hơn sau khi ăn.
Dạ dày (cùng với thực quản) chỉ là một phần của hệ tiêu hóa. Dạ dày có trách nhiệm tiêu hóa thức ăn, sau đó di chuyển chất dinh dưỡng xuống phần còn lại của các cơ quan tiêu hóa, cục thể là ruột non và ruột già.
Ung thư dạ dày xảy ra khi các tế bào bình thường phát triển mạnh mẽ trong hệ tiêu hóa trở thành tế bào ung thư và phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo thành một khối u. Quá trình này diễn ra rất chậm, bởi ung thư ở dạ dày có xu hướng phát triển qua nhiều năm.
Căn bệnh ung thư này có liên quan trực tiếp đến khối u trong dạ dày. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng hoặc là nguyên nhân chủ yếu đến tình trạng bệnh, bao gồm:
– Ung thư hạch (một dạng ung thư máu);
– Khối u ở các phần khác của hệ tiêu hóa;
– Polyp dạ dày (sự tăng trưởng bất thường của mô hình thành trên niêm mạc dạ dày), …
Ung thư ở dạ dày cũng xuất hiện phổ biến hơn ở những đối tượng như:
– Những người hút thuốc;
– Ăn quá nhiều thực phẩm chế biến sẵn hoặc thực phẩm chế biến sẵn;
– Ăn quá nhiều thực phẩm nhiễm độc;
– Không tập thể dục thường xuyên;
– Không bảo quản hoặc chế biến thức ăn đúng cách, …
– Người lớn tuổi, thường là trên 50 tuổi;
– Đàn ông dễ mắc ung thư hơn phụ nữ;
– Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư;
– Những người châu Á (đặc biệt là người Hàn Quốc hoặc Nhật Bản), người gốc Nam Mỹ và người gốc Belarus, …
Tại giai đoạn này, khối u được giới hạn ở lớp mô đầu, nằm bên trong thực quản hoặc dạ dày. Các tế bào ung thư cũng có thể lan sang một số lượng nhất định đến các hạch bạch huyết gần đó.
Ung thư ở giai đoạn này đã lan rộng hơn, phát triển vào một lớp cơ sâu hơn của thực quản hoặc thành dạ dày. Ung thư cũng có thể lan đến nhiều hạch bạch huyết khác.
Ở giai đoạn này, ung thư có thể đã phát triển qua tất cả các lớp thực quản hoặc dạ dày, và lan đến các bộ phận lân cận. Hoặc nếu nó phát triển mạnh thì ung thư cũng đã xâm chiếm một số hạch bạch huyết.
Giai đoạn này cho thấy ung thư dạ dày đã di căn đến nhiều bộ phận của cơ thể, chẳng hạn như gan, não, …
Các xét nghiệm và thủ thuật được sử dụng để chẩn đoán ung thư dạ dày bao gồm:
– Nội soi: Một chiếc máy ảnh nhỏ được đưa vào bên trong để nhìn thấy những gì đang diễn ra trong dạ dày được đưa vào bằng một chiếc ống nhỏ.
– Sinh thiết: Sau quá trình nội soi, nếu nghi ngờ bất kỳ vùng nào có nguy cơ mắc bệnh, bác sĩ sọc sẽ tiến hành thu thập một mẫu mô để phân tích.
– Kiểm tra qua hình ảnh: Việc này được sử dụng để tìm ra căn bệnh ung thư bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và một loại xét nghiệm X-quang đặc biệt.
Xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư ở dạ dày sẽ giúp bác sĩ quyết định phương pháp điều trị nào có thể tốt nhất cho bạn. Các xét nghiệm và quy trình xác định giai đoạn ung thư bao gồm:
– Xét nghiệm qua hình ảnh: Thường là CT và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).
– Phẫu thuật thêm dò: Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để tìm thấy dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra khỏi thực quản và dạ dày hay chưa, trong khu vực ngực và bụng. Phẫu thuật thêm thường được thực hiện như sau:
+ Mở một vết nhỏ ở bụng;
+ Chèn một máy ảnh đặc biệt, có tác dụng truyền hình ảnh đến màn hình.
– Một số xét nghiệm khác cũng có thể được áp dụng, tùy vào tình trạng bệnh của bạn.
Lựa chọn điều trị ung thư phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, sức khỏe tổng thể và điều kiện của bạn.
– Phẫu thuật để loại bỏ một phần của thực quản hoặc dạ dày – nơi khối u đang nằm, thường được thực hiện ở những trường hợp ung thư không lan:
+ Loại bỏ các khối u giai đoạn sớm khỏi niêm mạc dạ dày;
+ Loại bỏ một phần dạ dày (cắt dạ dày);
+ Loại bỏ toàn bộ dạ dày (cắt dạ dày hoàn toàn);
+ Loại bỏ các hạch bạch huyết để tìm kiếm các tế bào ung thư.
– Xạ trị được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư, hóa trị giúp tiêu diệt tế bào ung thư.
– Hóa trị là một loại thuốc để điều trị sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư.
– Sử dụng thuốc giúp tăng cường các tế bào tiêu diệt ung thư hoặc điều kiện hiện hành thậm chí tốt hơn để tiêu diệt tế bào ung thư. Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư dạ dày bao gồm:
+ Trastuzumab (Herceptin) cho các tế bào ung thư dạ dày sản xuất quá nhiều HER2;
+ Ramucirumab (Cyramza) cho ung thư dạ dày tiến triển chưa đáp ứng với các phương pháp điều trị khác;
+ Imatinib (Gleevec) cho một dạng ung thư dạ dày hiếm gặp được gọi là khối u đường tiêu hóa;
+ Sunitinib (Sutent) cho các khối u trên đường tiêu hóa stromal;
+ Regorafenib (Stivarga) cho các khối u đường tiêu hóa,…
Thời gian sống của bệnh nhân mắc căn bệnh này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, ví dụ như:
– Tinh thần;
– Phương pháp điều trị;
– Phát hiện bệnh sớm hay muộn;
– Bệnh đang ở giai đoạn nào, …
Gần như 100% người mắc ung thư dạ dày nếu không được điều trị sẽ tử vong trong vòng 5 năm kể từ khi phát bệnh.
Tỷ lệ khỏi bệnh và thời gian sống giảm dần sau mỗi giai đoạn:
– Giai đoạn 1: 80% bệnh nhân sống trên 5 năm (tuy nhiên rất hiếm trường hợp phát hiện bệnh khi ở giai đoạn này);
– Giai đoạn 2: 56% bệnh nhân sống trên 5 năm (tuy nhiên chỉ 6% người bệnh phát hiện ung thư ở giai đoạn này);
– Giai đoạn 3: 15% bệnh nhân sống trên 5 năm;
– Giai đoạn 4: 5% bệnh nhân sống trên 5 năm.
Càng về các giai đoạn sau, người bệnh càng cần bổ sung thêm nhiều chất dinh dưỡng đa dạng như:
– Protein;
– Các loại vitamin;
– Khoáng chất thiết yếu, …
Một số thực phẩm bệnh nhân ung thư nên ăn là:
– Cá;
– Thịt nạc;
– Sữa;
– Các loại nấm;
– Rau quả tươi, rau lá xanh;
– Các loại khoai, …
Một số thực phẩm bệnh nhân ung thư không nên ăn là:
– Đồ chiên nhiều dầu mỡ, món xào hoặc chiên rán;
– Thực phẩm chế biến sẵn;
– Các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, …;
– Hạn chế đồ ăn mặn, mỡ;
– Đồ ăn quá nóng, quá cứng, quá nhiều, …
Tỷ lệ di truyền từ mẹ sang con của ung thư dạ dày là 48%.
Hiện chưa có bất kỳ thông kê nào khác về việc những người có cùng huyết thống có khả năng di truyền bệnh ung thư này. Các chuyên gia cho rằng, những người trong cùng một gia đình có lối sống giống nhau, thói quen ăn uống giống nhau nên nguy cơ mắc bệnh cao như nhau.