Bài viết này sẽ hướng dẫn cha mẹ về cách giúp trẻ chậm nói phát triển khả năng ngôn ngữ nhanh chóng.
Trẻ chậm nói là một vấn đề được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm, đặc biệt khi trẻ chậm nói càng lúc càng trở nên phổ biến ở trẻ nhỏ. Chậm nói có thể dẫn đến việc khó khăn trong quá trình giao tiếp và hòa nhập với cộng đồng của trẻ. Vì vậy, bố mẹ cần sớm nhận biết dấu hiệu và thực hiện những cách dạy trẻ chậm nói nhanh chóng bắt kịp bạn bè.
Bé bắt đầu làm quen với âm thanh ngay từ trong bụng mẹ, khi mới ra đời. Đến tháng thứ 3 – 4 bé sẽ bắt đầu tập nói. Quá trình tập nói của bé kéo dài trong 3 năm đầu đời. Đến khi bé 3 tuổi cơ bản biết nói những câu dài trên 3 từ, vốn từ của bé cũng phong phú. Tuy nhiên, mỗi một trẻ sẽ có sự phát triển không giống nhau, có trẻ biết nói sớm, có trẻ nói muộn hơn. Điều này hoàn toàn bình thường, bố mẹ không nên quá lo lắng.
Sau đây là các giai đoạn phát triển ngôn ngữ bình thường của bé mà bố mẹ cần biết:
– Từ 3-6 tháng tuổi:
Theo tiêu chuẩn phát triển bình thường, bé từ 3 đến 6 tháng tuổi đã biết cười, biết hướng chuyển và chăm chú lắng nghe khi mọi người xung quanh nói chuyện. Khi được 5-6 tháng tuổi bé cũng đã bắt đầu biết ê, a,…để nói chuyện và thể hiện cảm xúc.
6-9 tháng, bé có thể phát âm được từ 2 âm tiết đơn giản. (Ảnh minh họa)
– Từ 6-9 tháng tuổi:
Bé bắt đầu phát âm được những từ có 2 âm tiết đơn giản, dễ nói như ma ma, ba ba…đồng thời bé sẽ bắt đầu bắt chước âm thanh mọi người xung quanh nói.
– Từ 9-12 tháng tuổi:
Bé có thể phát âm được những câu dài như những câu từ chưa rõ ràng mà chỉ gồm những tiếng ê, a hoặc phát ra âm có ngữ điệu để giao tiếp thông tin… Một số bé phát triển nhanh có thể nói được khoảng 3 từ. Bé cũng bắt đầu biết chỉ động miệng của người lớn.
– Từ 12-15 tháng tuổi:
Bé có thể nói được câu khoảng 4 từ. Ở giai đoạn này, bé cũng biết cách ghép và sắp xếp các từ thành câu đúng trật tự.
– Bé 2 tuổi:
Bé biết khoảng 50 đến 75 từ và biết sử dụng các từ lại thành cụm từ, câu. Bé biết chào mọi người, biết từ chối khi không thích. Giai đoạn này là giai đoạn bé đang phát triển ngôn ngữ, bố mẹ cần kiên nhẫn dạy bé ngữ pháp và bổ sung từ vựng cho bé.
– Từ 2,5-4 tuổi:
Bé sử dụng các câu dài hơn, thường trên 3 từ. Vốn từ vựng của bé khoảng từ 300 đến 1000 từ. Bé sẽ rất thích nói và ca hát. Bé có khả năng đặt câu hỏi đơn giản, cũng như trả lời các câu hỏi của bố mẹ. Bé cũng thích miêu tả mọi thứ xung quanh bé gặp.
Nếu biết cách dạy trẻ chậm nói sớm, bé có thể có cơ hội bộc lộ bản thân. Sau đây là các dấu hiệu giúp bố mẹ nhận biết trẻ bị chậm nói:
– Bé sắp sinh:
Bé không phản ứng với âm thanh hoặc không phát ra âm thanh nào đặc biệt cần chú ý.
– 3-4 tháng tuổi:
Bé ít mỉm cười, ít giao tiếp bằng mắt. Bé không gây tiếng động lớn hoặc gây tiếng động lớn nhiều quá mức.
– 4-7 tháng tuổi:
Bé gặp khó khăn khi ngồi, không phản ứng với âm thanh và lờ đi những gì xung quanh. Bé không tương tác với đồ vật và thường lờ đi mẹ hoặc bố.
– 7-12 tháng tuổi:
Bé không bò, gặp khó khăn khi đứng thường xuyên, ít nói và không sử dụng ngôn ngữ cụ thể.
– 12-24 tháng tuổi:
Bé không lặp lại và bắt chước lời nói của mọi người. Bé không hiểu các yêu cầu đơn giản từ người lớn. Bé không thể phát âm tối thiểu 6 từ khác nhau.
– Trên 2 tuổi:
Bố mẹ cần đưa bé đi khám khi bé có một trong các biểu hiện chậm nói sau: Bé chỉ có thể bắt chước âm thanh hoặc hành động mà không thể tự phát âm các từ, cụm từ. Bé chỉ nói một số từ lặp đi lặp lại và không thể giao tiếp để thể hiện những nhu cầu thiết yếu. Bé không tuân theo các yêu cầu đơn giản. Người lớn không hiểu bé nói gì.
Có rất nhiều nguyên nhân trẻ chậm nói như chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin, khoáng chất ảnh hưởng nào bộ não của trẻ, yếu tố tâm lý hay do bệnh tự kỷ. Để có cách dạy trẻ chậm nói thì xác định nguyên nhân là rất quan trọng. Mẹ hãy luôn đảm bảo về chế độ dinh dưỡng cho bé. Dành nhiều thời gian hơn cho con.
Nếu bé bị chậm nói kèm với các dấu hiệu tự kỷ thì bố mẹ cần đưa bé đi khám để được chữa trị hợp. Với các bé chậm nói bình thường, bố mẹ có thể áp dụng các phương pháp sau để dạy bé giao tiếp.
1. Tích cực nói chuyện với bé
Dù bé không thể nói hay phản ứng lại thì bố mẹ vẫn nên nói chuyện thường xuyên với bé. Việc này sẽ giúp bé cải thiện khả năng ngôn ngữ, giao tiếp và ghi nhớ từ vựng. Đặc biệt, bố mẹ nên tích cực nói với bé mỗi lúc mọi nơi. Khi đang làm bất cứ việc gì cũng nên mô tả cho bé hiểu. Không nên nói bằng giọng “ûng bế” khi khiến bé khó bắt chước, hãy nói chuyện với bé từ từ, chậm rãi, rõ ràng để bé có thể bắt chước được.
Sử dụng hình ảnh trực quan giúp bé nhanh nhẹn hơn. (Ảnh minh họa)
2. Sử dụng hình ảnh trực quan
Một trong những cách dạy trẻ chậm nói hiệu quả là sử dụng hình ảnh trực quan. Khi bé nhìn thấy vật gì hoặc làm hành động gì thì bố mẹ hãy miêu tả sự việc bằng một hai từ đơn giản để giúp bé nhớ từ vựng và học các cách phát âm.
Ví dụ: Mẹ có thể đưa cho bé quả bóng cho bé chơi và nói “quả bóng”, liên tục sẽ giúp bé nhận thức được đó là quả bóng, ghi nhớ và sau đó sẽ bắt thành tiếng.
3. Trả lời bé
Mẹ nên quan sát để hiểu bé muốn nói gì. Đặc biệt khi bé nói chuyện, mẹ nên trả lời lại để khuyến khích bé tập nói.
4. Không bắt chước ngôn ngữ của bé
Khi bé chậm nói, bé sẽ phát âm không chuẩn. Bố mẹ không nên bắt chước những câu đó vì điều khiến bé hiểu nhằm là bé nói đúng. Cách dạy trẻ chậm nói tốt nhất là bố mẹ cần sửa để bé phát âm chuẩn. Bố mẹ chỉ cần kiên nhẫn nhắc đi nhắc lại nhiều lần bé sẽ có tiến bộ.
5. Tiếp xúc với nhiều người
Dù trẻ chưa thể nói chuyện được như những người lớn nhưng vẫn có ngôn ngữ riêng biệt với nhau. Vì vậy mẹ hãy tạo cơ hội cho bé gặp gỡ nhiều bạn bè cùng tuổi để bé, hay đưa bé đi dạo ngoài với những người người bạn cùng tuổi của bé… để phát triển khả năng ngôn ngữ, giao tiếp.
6. Hạn chế cho bé xem ti vi, điện thoại
Xem tivi, điện thoại là cách tư duy một chiều không có hiệu quả cho bé tập nói. Vì vậy trong giai đoạn bé đang phát triển ngôn ngữ, bố mẹ nên hạn chế cho bé sử dụng các thiết bị này và dành nhiều thời gian nói chuyện, tương tác với bé.
7. Đọc sách, đọc truyện cho trẻ
Một trong những cách dạy trẻ chậm nói hiệu quả là mẹ có thể kết hợp đọc sách, đọc truyện cho bé. Mẹ có thể ôm con vào lòng, cầm những cuốn sách, truyện có tranh vẽ và vừa đọc vừa chỉ vào những hình ảnh ngộ nghĩnh cho bé xem. Bằng cách này mẹ sẽ giúp con quen với vận điệu mới, nhiều từ mới hơn, tăng khả năng nói cho bé.
8. Không gượng ép
Mẹ không nên gượng ép bé nói, quá trình dạy con nói là 1 quá trình dài, cần theo thời gian. Đừng gượng ép bắt bé phải nói, hãy để thời gian cho bé tập quen, dần dần bé sẽ nói theo. Và khi bé nói mẹ không nên dành những hành động vô tay, khen ngợi con. Để dạy trẻ chậm nói cần dành rất nhiều thời gian, tâm huyết cho con, không thể nóng vội.
9. Dạy bé nói những từ đơn giản, từ đơn giản trước
Khi mới bắt đầu dạy trẻ chậm nói thì hãy bắt đầu với những từ đơn giản nhất, từ đơn giản trước. Ví dụ như các từ như mẹ, ba, cầm… để bé tập nói theo. Những từ đơn giản sẽ dễ dàng phát âm và ghi nhớ hơn. Đồng thời, kết hợp hình ảnh để giúp bé có hướng tích cực hơn.
Dạy bé những từ đơn giản trước (Ảnh minh họa)
Bên cạnh những cách dạy bé chậm nói trên thì mẹ có thể kết hợp thêm bài tập cho trẻ chậm nói sau đây giúp con nhanh biết nói hơn.
1. Bài tập cho trẻ từ 2 – 5 tuổi
Bé 2 – 5 tuổi chậm nói mẹ chỉ cần dạy bé chu mũi, bậm mũi, há miệng thật to… để kích thích bé lây hơi, phát âm.
Mẹ chỉ cần thực hiện cho bé bắt chước hay có thể chơi các trò chơi cùng bé như thổi bóng, thổi nến sinh nhật…
2. Bài tập cho trẻ chậm nói từ 5 tuổi trở lên
Bé từ 5 tuổi trở lên là lẽ lận, lúc này mẹ có thể áp dụng những bài tập sau:
– Bài tập: Chu mũi
Bước 1: Chu mũi trong 5 giây.
Bước 2: Giữ nguyên tư thế chu mũi, di chuyển môi sang trái, sau đó di chuyển môi sang phải. Lặp lại bước 2 10 lần.
– Bài tập: Nhấc cằm
Bước 1: Cằm lỏng răng và nhú, 2 hàm trên dưới cần khít vào với nhau, không nheo mắt. Giữ trong 5 giây.
Bước 2: Thả lỏng toàn bộ cơ mặt.
Lặp lại 10 lần các động tác này.
– Bài tập: Dình hơi trong miệng
Bước 1: Hít sâu và phồng má, mím chặt môi giữ không khí trong má 5 giây.
Bước 2: Dình toàn bộ không khí trong miệng sang má trái, giữ trong khoảng 5 giây. Sau đó chuyển toàn bộ không khí trong miệng sang má phải, giữ trong khoảng 5 giây. Lặp lại bước 2 10 lần.
– Bài tập: Búng môi
Bước 1: Búng môi trong khoảng 5 – 10 giây.
Bước 2: Ngừng búng lại 2 lần trong khi vẫn búng môi, giữ tư thế trong khoảng 10 giây.
– Bài tập: Di chuyển hàm
Bước 1: Mở miệng càng rộng càng tốt.
Bước 2: Từ từ di chuyển hàm từ bên phải. Sau đó di chuyển hàm từ trái qua phải 10 lần sao cho càng nhanh càng tốt.
Bước 3: Chuyển về tư thế miệng ở bước 1. Sau đó từ từ di chuyển hàm lên xuống càng nhanh càng tốt (mở miệng và động miệng như hai hàm răng không chạm vào nhau).