Khám phá bí quyết đặt tên cho con sinh năm 2018 phù hợp với ngũ hành, mang lại may mắn và tốt đẹp cho bé.
Khi đặt tên cho con sinh năm 2018, nhiều cha mẹ thường lựa chọn những cái tên hay, tên đẹp mà quen đi ngũ hành tương sinh tương khắc.
Theo phong thủy, tất cả vận vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý, ngũ hành tương sinh, tương khắc với nhau.
– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Con người sinh ra cũng thuộc trái đất nên chịu ảnh hưởng của các ngũ hành. Chính vì thế, nếu đặt tên con theo ngũ hành sẽ giúp bé lớn lên khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống và thông minh lanh lợi.
Khi đặt tên con theo ngũ hành, cha mẹ cần lưu ý đến
ngũ hành tương sinh; ngũ hành tứ trụ và ngũ hành tương khắc
.
– Ngũ hành tương sinh:
Để tránh được các yếu tố ảnh hưởng xấu và sự bảo vệ của dòng họ, ngũ hành của tên đứa bé phải được sinh ra từ ngũ hành dòng họ hoặc ít nhất, ngũ hành tên phải sinh ra ngũ hành họ. Ví dụ họ Nguyễn có mệnh Mộc, cha mẹ nên đặt tên thuộc mệnh Thủy hoặc Hỏa, tránh 2 hành là Thổ và Kim.
– Ngũ hành tứ trụ:
tứ trụ tức là giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của bé. Các cặp Thiên Can – Địa Chi chính là đại diện của bản thân từng trụ. Cụ thể Thiên Can là Bính, Giáp, Ất, Đinh, Kỹ, Mậu, Canh, Nhâm, Tân, Quý. Địa Chi là Tý, Sửu, Mão, Dần, Thìn, Tị, Thân, Mùi, Ngọ, Dậu, Thân, Tuất, Hợi.
Theo luật bắt tự, các Thiên Can sẽ có ngũ hành là Ất + Giáp thuộc Mộc, Đinh + Bính thuộc Hỏa, Kỷ + Mậu thuộc Thổ, Tân + Canh thuộc Kim, Quý + Nhâm thuộc Thủy. Còn ngũ hành của các Địa Chi sẽ lần lượt là Hợi + Tí thuộc Thủy, Sửu + Mùi + Tị + Thổ, Mão + Dần thuộc Mộc, Ngọ + Dậu + Thân thuộc Kim. Dựa vào các liên kết này sẽ ra được vùng suy của Tứ Trụ.
Nếu trong bản trụ có đầy đủ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thì rất tốt, trường hợp thiếu hành nào thì bạn cần đặt tên có ngũ hành đúng để bổ sung. Ngoài ra có thể dùng tên đệm để bổ khuyết nếu có từ 2 hành trở lên bị yếu.
– Ngũ hành tương khắc:
Cha mẹ không nên đặt tên cho con thuộc các hành khắc với hành của cha mẹ.
+ Cho bé trai: Đoan, An, Dạ, Mỹ, Nguyên, Thắng, Kính, Khanh, Chung, Trang, Nghĩa, Thiết, Cường, Phong, Vy, Thể, Hữu.
+ Cho bé gái: Ái, Hiền, Nhi, Ngân, Xuyên, Hân, Tâm, Vân, Phương.
+ Cho bé trai: Khôi, Nguyên, Đức, Lâm, Sâm, Xuân, Quý, Quảng, Trà, Lý, Kỷ, Đôn, Ba, Phương, Nam, Bình, Bình, Phúc.
+ Cho bé gái: Tùng Cúc, Quỳnh, Thảo, Hương, Lan, Huệ, Hạnh.
+ Cho bé trai: Thủy, Giang, Hải, Khê, Trí, Vũ, Vinh, Hợi, Luân, Tiến, Quang, Toàn, Hương, Quân, Hợp, Hiệp, Danh, Đoàn, Khoa, Giáp, An, Khê, Tôn, Khải, Quyết.
+ Cho bé gái: Lệ, Hà, Sương, Kiều, Loan, Nga, Khê, Khê, Nhung, Trinh.
+ Cho bé trai: Đức, Thái, Dương, Huân, Nhật, Minh, Sáng, Huy, Quang, Đăng, Hạc, Nam, Hùng, Hiệp.
+ Cho bé gái: Đan, Cẩm, Ánh, Thanh, Thu, Hồng, Linh, Huyền, Dung.
+ Cho bé trai: Sơn, Bảo, Châu, Kiệt, Anh, Lý, Điền, Quân, Trung, Diệu, Hoàng, Thành, Kiên, Đạt, Bằng, Giáp, Hòa, Thạch, Lập, Long, Khê, Trương.
+ Cho bé gái: Ngọc, Bích, Diệu, Diệp, Thảo.