Khám phá 13 thực phẩm tốt giúp kiểm soát huyết áp cao và góp phần cải thiện sức khỏe của bạn.
Để điều trị một cơn bệnh, việc xây dựng một lối sống lành mạnh là điều vô cùng quan trọng. Cùng với đó, bạn cần lưu ý để phát triển một thực đơn phong phú hợp, giúp giảm thiểu tình trạng bệnh.
Nói chung, bệnh nhân huyết áp cao nên ăn những protein đến từ thịt nạc, cá,… thay vì thịt đỏ; ăn nhiều rau xanh, trái cây và cắt giảm đường trong khẩu phần ăn.
Dưới đây là 13 thực phẩm tốt cho người cao huyết áp mà các chuyên gia khuyên dùng:
– Rau lá xanh, chứa nhiều kali giúp thận bài tiết natri tốt hơn, từ đó làm giảm huyết áp. Chúng bao gồm rau diếp cá, cải xoăn, củ cải xanh, rau chân vịt, …
– Quả mọng, đặc biệt là việt quất, dâu tây, mâm xôi, … chứa nhiều hợp chất tự nhiên được gọi là flavonoid có thể ngăn ngừa tăng huyết áp.
– Củ cải đường giàu nitric oxide cao, giúp mở các mạch máu và hạ huyết áp.
– Sữa gầy và sữa chua cung cấp một nguồn canxi dồi dào mà lại chứa ít chất béo.
– Bột yến mạch chứa nhiều chất xơ, ít chất béo và natri thấp, là một loại thực phẩm tuyệt vời để hạ huyết áp.
– Chuối cung cấp nhiều kali, giúp giảm và dễ tiêu hoá.
– Cá hồi, cá thu và các loại cá chứa omega 3 nói chung giàu protein và vitamin D giúp làm hạ huyết áp.
– Tỏi và rau thơm có thể tăng lượng nitric oxide trong cơ thể, thực động đầy giãn mạch và giảm huyết áp.
– Sô cô la đen chứa ít đường hơn sô cô la thông thường, lại có tới 60% cacao nguyên chất.
– Quả hồ trăn có khả năng giảm sức cản ngoại vi, thúc đẩy máu và nhịp tim.
– Các loại hạt như hạt hướng dương, bí ngô hay hạt đậu có thể thay thế một bữa ăn nhẹ, hạn chế còn bổ sung rất nhiều kali, magie và các khoáng chất khác giúp làm giảm huyết áp.
Huyết áp cao (hay còn gọi là tăng huyết áp, cao huyết áp) xảy ra khi huyết áp của bạn tăng cao và trạng thái “không lành mạnh”. Huyết áp được thể hiện qua lượng máu đi qua mạch máu và lực kháng mạch đặt lên khi tim bơm.
Động mạchhep làm lưu lưu lượng máu di chuyển giảm, làm tăng huyết áp. Động mạch càng hẹp thì huyết áp càng cao. Về lâu dài, huyết áp gia tăng có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, bao gồm các bệnh về tim.
Tình trạng tăng huyết áp khá phổ biến. Trên thực tế, gần một nửa số người Mỹ trưởng thành hiện nay đã và đang được chẩn đoán mắc căn bệnh này.
Huyết áp cao thường phát triển trong một vài năm. Ban đầu, bệnh nhân sẽ không nhận ra bất kỳ triệu chứng nào, nhưng ngay cả khi không có triệu chứng, căn bệnh này vẫn có thể gây tổn hại cho các mạch máu và cơ quan nội tạng, đặc biệt là não, tim, mắt và thận.
Có hai con số tạo ra huyết áp:
– Huyết áp tâm thu: Đây là con số phía trước, cho thấy áp lực trong động mạch khi tim đập và bơm máu.
– Huyết áp tâm trương: Đây là con số phía sau, thể hiện áp lực trong động mạch giữa hai nhịp tim.
Có 5 loại chỉ số cho thấy tình trạng huyết áp (ở người lớn) là:
– Khỏe mạnh: Khi chỉ số dưới 120/80 mm Hg.
– Cao: Khi huyết áp tâm thu từ 120-129 mm Hg và huyết áp tâm trương dưới 80 mm Hg.
– Tăng huyết áp giai đoạn 1: Khi huyết áp tâm thu từ 130-139 mm Hg và huyết áp tâm trương từ 80-89 mm Hg.
– Tăng huyết áp giai đoạn 2: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mm Hg trở lên và huyết áp tâm trương trên 90 mm Hg.
– Tăng huyết áp tâm thu cực: Khi huyết áp tâm thu trên 180 mm Hg và huyết áp tâm trương trên 120 mm Hg. Ở tình trạng này, người bệnh cần được chăm sóc y tế khẩn cấp.
Các chỉ số huyết áp khác nhau đối với trẻ em và thanh thiếu niên. Vậy nên, hãy đưa trẻ đi khám để được đánh giá chính xác nhất từ các bác sĩ.
Có hai loại tăng huyết áp, nguyên nhân của mỗi loại là khác nhau:
Loại tăng huyết áp này phát triển theo thời gian, đặc biệt là nguyên nhân của nó không hề rõ ràng. 90% những người bị cao huyết áp mắc loại này.
Các nhà khoa học vẫn chưa rõ cụ thể nào tạo ra tình trạng tăng huyết áp nguyên phát. Tuy nhiên, họ cho rằng sự kết hợp giữa nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến căn bệnh này, cụ thể như sau:
– Gen: Một số người mắc bệnh huyết áp cao do di truyền, có thể do đột biến gen hoặc những bất thường về di truyền được thừa hưởng từ cha hoặc mẹ.
– Thay đổi về thể chất: Nếu cơ thể bạn có những thay đổi bất thường, thì huyết áp cũng có thể bị điều chỉnh. Ví dụ khi chức năng thận suy giảm do lão hóa, sự cân bằng tự nhiên của muối và chất lỏng bị phá vỡ, từ đó tác động trực tiếp đến huyết áp.
– Môi trường: Theo thời gian, việc sinh hoạt không lành mạnh như ít vận động, chế độ ăn uống kém có thể ảnh hưởng đến huyết áp. Thừa cân hoặc béo phì là một trong số đó, và chúng cũng chính là nguyên nhân gây ra kháng insulin tăng huyết áp.
Tăng huyết áp thứ phát xảy ra nhanh hơn và nghiêm trọng hơn tăng huyết áp nguyên phát. Một số điều kiện để phát triển tình trạng này là:
– Bệnh thận;
– Khó thở khi ngủ;
– Dị tật tim bẩm sinh;
– Tuyến giáp có vấn đề;
– Tác dụng phụ của thuốc;
– Sử dụng ma túy;
– Lạm dụng rượu và các chất có cồn;
– Xuất hiện các khối u nội tiết.
Tăng huyết áp nhìn chung là một căn bệnh “thầm lặng”. Nhiều người sẽ không gặp phải bất kỳ một triệu chứng nào. Phải mất nhiều năm, thậm chí chỉ là nhiều thập kỷ thì căn bệnh mới hiện đến mức đủ nghiêm trọng để các biểu hiện xuất hiện rõ ràng.
Các triệu chứng của huyết áp cao nang có thể bao gồm:
– Nhức đầu;
– Khó thở;
– Chảy máu cam;
– Đứt mạch;
– Chóng mặt;
– Tự nhiên thịnh;
– Xuất hiện máu trong nước tiểu.
Một khi bạn gặp phải những tình trạng này, bạn cần được chăm sóc y tế đặc biệt ngay lập tức. Bởi chúng không xảy ra ở tất cả những bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, nhưng đều khi triệu chứng đã xuất hiện thì khả năng nghiêm trọng đã cao.
Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tim hoặc có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh, bạn cần được kiểm tra huyết áp ít nhất mỗi năm 2 lần.
Chẩn đoán tình trạng huyết áp rất đơn giản, phòng khám nào cũng kiểm tra huyết áp như một phần bắt buộc.
Nếu huyết áp của bạn tăng lên, bác sĩ sẽ xem xét thường xuyên hơn trong vòng một vài ngày hoặc một vài tuần. Hiếm khi nào huyết áp cao được xác định chỉ sau một lần khám. Bác sĩ cần phải xem liệu tình trạng này có duy trì lâu hay không, bởi một số yếu tố sẽ khiến bạn bị cao huyết áp tạm thời như căng thẳng trong công việc, hoặc lo lắng khi đến phòng khám. Ngoài ra, huyết áp cũng có thể thay đổi tùy vào thời điểm trong ngày.
Nếu huyết áp vẫn còn cao vào những lần kiểm tra sau, bác sĩ sẽ xem xét tiến hành nhiều xét nghiệm hơn bao gồm:
– Xét nghiệm nước tiểu;
– Kiểm tra cholesterol và các xét nghiệm máu khác;
– Kiểm tra hoạt động điện tim bằng điện tâm đồ;
– Siêu âm tim và/hoặc thận.
Các xét nghiệm trên sẽ giúp bác sĩ xác định bất kỳ vấn đề nào có thể gây ra huyết áp cao ở bạn và những ảnh hưởng mà nó mang đến cho cơ thể.
Sau khi đã xác định được nguyên nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ tiến hành pháp đồ điều trị cho bạn.
Điều này có thể giúp giảm huyết áp về lâu dài, giúp tăng sức đề kháng cũng như sức khỏe tim mạch.
– Kiểm soát trọng lượng cơ thể.
– Giảm căng thẳng.
– Bỏ thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác.
– Beta-blockers: Làm tim đập chậm, giảm áp lực và lưu lượng máu được bơm, từ đó giảm huyết áp. Nó cũng giúp ngăn chặn một số kích thích tố trong cơ thể khiến bạn dễ bị tăng huyết áp.
– Thuốc lợi tiểu: Giúp thận loại bỏ natri và chất lỏng dư thừa trong máu ra khỏi cơ thể.
– Chất ức chế ACE: Angiotensin ngăn cản sự sinh ra nhiều chất hóa học, giúp các mạch máu thư giãn và giảm huyết áp.
– Thuốc chẹn kênh canxi: Ngăn canxi xâm nhập vào cơ tim, khiến nhịp tim yếu hơn và huyết áp thấp hơn, đồng thời giúp mạch máu thư giãn và hạ huyết áp.
– Thuốc chủ vận Alpha-2: Làm thay đổi các xung thần kinh khiến mạch máu bị siết chặt, giúp chúng thư giãn.
Ngoài trừ những bệnh nhân mắc bệnh do di truyền, chúng ta ai cũng có thể phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này bằng cách thay đổi một lối sống lành mạnh ngay từ bây giờ.
Hãy chăm sóc sức khỏe của mình. Một số hoạt động đơn giản có thể áp dụng như:
– Thiền;
– Thể dục sau;
– Massage;
– Giảm cân;
– Yoga;
– Thái cực quyền…
– Sống “sạch” bằng cách loại bỏ các đồ độc tố như thuốc lá, rượu bia,…
– Ăn ít thực phẩm chế biến sẵn, điều ăn nhanh để giảm natri, hãy tự nấu những bữa ăn chất lượng cho bản thân và gia đình.
– Ăn ít ngọt từ kẹo và đường, có thể ăn sô cô la đen để giảm huyết áp.