Cách dạy trẻ lớp 1 tính nhẩm bằng phương pháp Finger Math giúp bé nhanh chóng làm quen với các số có 2 chữ số.
Cách dạy trẻ lớp 1 tính nhẩm bằng phương pháp Finger Math giúp bé không cần đặt bút viết có thể cộng trừ các số có 2 chữ số nhanh chóng.
Toán học là môn học quan trọng giúp trẻ phát triển trí thông minh và suy nghĩ logic. Học toán từ lớp 1 giúp trang bị cho trẻ các kiến thức cần thiết như khả năng phân tích, suy luận giúp trẻ thành công hơn trong cuộc sống sau này. Tuy nhiên nếu chỉ dạy trẻ học toán bằng lý thuyết khô khan có thể khiến trẻ cảm thấy nhàm chán không muốn học.
Vì vậy các nước tiên tiến trên thế giới đã áp dụng phương pháp học toán mới mang tên phương pháp Finger Math. Mẹ hãy cùng tìm hiểu về cách dạy trẻ lớp 1 tính nhẩm theo phương pháp này.
1. Phương pháp Finger Math là gì?
Finger Math là phương pháp học toán tư duy qua việc tính nhẩm bằng hai bàn tay. Trong phương pháp học toán truyền thống, trẻ chỉ có thể đếm đến 10 tương ứng với 10 ngón tay. Tuy nhiên, với phương pháp Finger Math, trẻ có thể đếm được đến 30, 50, hay 99 một cách dễ dàng. Nhờ đó trẻ có thể cộng trừ trong phạm vi các số hai chữ số nhanh chóng.
Finger Math giúp trẻ tính nhẩm nhanh chóng. (Ảnh minh họa)
Phương pháp Finger Math đã được áp dụng cho trẻ mầm non giáo và tiểu học khắp nơi như Nhật Bản, Singapore, Mỹ, Canada, Hàn Quốc…
2. Ưu điểm của phương pháp Finger Math
Cách dạy trẻ lớp 1 tính nhẩm bằng phương pháp Finger Math là phương pháp tiên tiến, khoa học mang lại nhiều lợi ích cho trẻ. Khi tính toán bằng phương pháp Finger Math trẻ sẽ phải sử dụng các ngón tay nên sẽ phát triển khả năng phối hợp nhịp nhàng giữa cả tay và tư duy. Từ hai bên cầu não trái và phải sẽ được hoạt động cân bằng.
Phương pháp tính nhẩm này giúp trẻ tính toán nhanh chóng và chuẩn xác. Trẻ có thể vừa học vừa chơi và hứng thú với việc học toán hơn bao giờ hết.
3. Quy tắc của phương pháp Finger Math
Cách dạy trẻ lớp 1 tính nhẩm theo phương pháp Finger Math, bố mẹ cần ghi nhớ các quy tắc sau đây:
– Các ngón tay bên phải dùng để chỉ các số hàng đơn vị.
– Các ngón tay bên trái dùng để chỉ các số hàng chục.
– Số 0 tương ứng với việc nằm tay lại.
Quy ước các số trong Finger Math. (Ảnh minh họa)
– Quy ước bàn tay phải tương ứng với các số hàng đơn vị: Số 1 tương ứng ngón trỏ; số 2 tương ứng (ngón trỏ và ngón giữa); số 3 tương ứng (ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn); số 4 tương ứng (ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn và ngón út); số 5 ngón cái; số 6 (ngón cái và ngón trỏ); số 7 (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa); số 8 (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn); số 9 (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn và ngón út).
– Quy ước bàn tay trái tương ứng cho các số hàng chục: số 10 tương ứng ngón trỏ; số 20 (ngón trỏ và ngón giữa); số 30 (ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn); số 40 (ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn và ngón út); số 50 ngón cái; số 60 (ngón cái và ngón trỏ); số 70 (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa); số 80 (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn); số 90 (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn, ngón út).
– Số có 2 chữ số được ghép từ số hàng chục và số hàng đơn vị tương ứng với việc ghép giữa các ngón tay trái và các ngón tay phải. Ví dụ số 11 thì bé sẽ giơ (ngón trỏ tay trái và ngón trỏ tay phải); số 17 bé sẽ giơ (ngón trỏ tay trái và ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa) của tay phải.
– Khi duỗi ngón tay ra sẽ là phép cộng, khi co ngón tay lại sẽ là phép trừ.
– Quy tắc phép cộng: khi ngón cái duỗi ra thì 4 ngón còn lại sẽ phải có lại.
– Quy tắc phép trừ: khi ngón cái còn lại thì 4 ngón còn lại sẽ phải duỗi ra.
4. Cách dạy trẻ lớp 1 tính nhẩm bằng phương pháp Finger Math
Finger Math là cách tính nhẩm rất đơn giản và dễ học. Mỗi ngày bố mẹ chỉ cần dành 1 tiếng để cùng bé học làm toán với hai bàn tay theo hướng dẫn dưới đây thì sau hai tuần bé sẽ thành thạo phép cộng trừ số có hai chữ số.
– Đầu tiên bố mẹ dạy cho bé nhớ các số từ 1 đến 9. Các số này đều nằm ở bàn tay phải nên bé sẽ học rất dễ dàng.
– Khi bé đã đếm thành thạo từ 1 đến 9, bố mẹ tiếp tục dạy cho bé đếm trong phạm vi 100.
– Sau đó mẹ bắt đầu dạy cho bé làm quen với các phép cộng trừ đơn giản để trẻ nhớ được phép thực tập.