Nhà dinh dưỡng học Liu Boren, Đài Loan, khuyến khích chúng ta tiêu thụ cá bổ dưỡng vì lợi ích sức khỏe tim mạch từ axit béo Omega-3.
Những loại cá này rất giàu axit béo Omega-3. Nếu bạn ăn cá ba lần một tuần, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch như tim đập nhanh và rối loạn nhịp tim.
Tiến sĩ Liu Boren khẳng định rằng cá có chứa axit béo Omega-3, đặc biệt là DHA và EPA, có khả năng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và bảo vệ sức khỏe não bộ, cũng như thể lực. Các loại cá được khuyến nghị nên ăn bao gồm cá hồi, cá thu, cá trích, và nhiều loài khác, bởi chúng có lượng dầu cá rất dồi dào.
4 loại cá từ cao cấp đến bình dân tốt cho sức khỏe
+ Cá hồi
Theo kết quả nghiên cứu của Trường Y tế Công cộng thuộc Đại học Harvard (Mỹ), với lượng axit béo Omega-3 dồi dào, cá hồi giúp cải thiện lượng cholesterol trong máu cùng với huyết áp. Cá hồi chứa nhiều protein, chất béo, carbohydrate, axit béo không bão hòa, DHA…, đều là những thành phần rất tốt cho tim mạch, giúp giảm viêm, huyết áp, đông máu, đột quỵ và điều hòa nhịp tim.
Nếu bạn ăn đều đặn cá hồi hàng tuần sẽ giúp ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Cá hồi. (Ảnh minh họa).
+ Cá thu
Thành phần vitamin B12 có trong cá thu rất tốt cho sức khỏe nói chung và sức khỏe tim mạch nói riêng. Bên cạnh đó, cá thu cũng cung cấp niacin, sắt, vitamin B6, riboflavin, magiê, phốt pho, folate và selen. Ngoài các dưỡng chất trên, cá thu cũng có thể là một nguồn cung cấp vitamin D dồi dào cho cơ thể.
Nghiên cứu tại Đại học McMaster trên 192.000 người tại 58 quốc gia, trong đó có 51.000 bệnh nhân tim mạch cho thấy, việc tiêu thụ tối thiểu 175g cá béo/tuần – tương đương khoảng 2 phần cá/tuần – đã giúp nhóm bệnh nhân tim mạch giảm tỷ lệ đột tử và tử vong nói chung tương ứng là 21% và 18%, đồng thời cũng giảm được 16% rủi ro xảy ra các biến cố tim mạch như đau tim và đột quỵ trong vòng 10 năm tiếp theo.
+ Cá trích
Các chất dinh dưỡng chính trong cá trích bao gồm Omega 3, vitamin D, vitamin B12, protein… Đặc biệt, cá trích chứa lượng DHA và hàm lượng dầu Omega 3 vô cùng dồi dào. Ngoài ra, các khoáng chất trong cá trích như canxi, selen, vitamin B6, kali… có lợi cho sức khỏe của xương và tim mạch.
Lượng cholesterol cao có trong cá trích rất tốt cho sức khỏe, có thể làm giảm thiểu lượng cholesterol xấu ra ngoài cơ thể, nhờ đó giúp hạn chế những nguy cơ liên quan đến bệnh tim mạch. Dầu cá trích giúp giảm các tế bào chất béo trong cơ thể, từ đó phòng tránh được bệnh mỡ máu, tim – gan nhiễm mỡ và bệnh tiểu đường.
Cá trích. (Ảnh minh họa).
+ Cá mòi
Trong cá mòi có chứa hàm lượng axit béo Omega 3 rất tốt cho cơ thể. Dưỡng chất Omega 3 có thể hỗ trợ làm giảm mức triglyceride và cholesterol không lành mạnh trong máu, từ đó, giúp hệ thống tim mạch luôn được khỏe mạnh.
Cá mòi có lượng chất đạm nhiều, ít chất béo, cùng acid Omega-3 đóng vai trò trung hòa lượng mỡ có trong cơ thể.
Loại cá nào nên hạn chế ăn
Nếu bạn ăn nhiều cá có chứa thủy ngân, chất độc có thể tích tụ trong cơ thể. Thủy ngân lượng nhỏ không có khả năng gây ra bất kỳ vấn đề sức khỏe nào cho hầu hết người lớn nhưng rất có hại cho sự phát triển của não và hệ thần kinh của thai nhi và trẻ nhỏ. Do đó, nên hạn chế ăn các loại cá có nguy cơ nhiễm thủy ngân cao.
Cần lưu ý, một lượng nhỏ thủy ngân có trong mỗi trường tự nhiên, do ô nhiễm từ các nhà máy và các ngành công nghiệp khác có thể tạo ra thủy ngân tích tụ trong hồ, sông và đại dương. Khi cá ăn loại thức ăn này, thủy ngân tích tụ trong cơ thể chúng. Cá lớn ở vị trí cao hơn trong chuỗi thức ăn và thường ăn cá nhỏ hơn, vì vậy, cá lớn sẽ hấp thụ nhiều thủy ngân hơn. Cá sống và ăn càng lâu thì càng có thể hấp thụ nhiều thủy ngân. Cá có thể chứa hàm lượng thủy ngân cao gồm cá mập, cá ngói, cá kiếm, cá thu vua…